THÔNG SỐ KỸ THUẬT SƠN PHỦ EPOXY ĐẶC BIỆT
Ký hiệu : EC5- M87
Mô tả sản phẩm
Đây là loại sơn 2 thành phần gốc epoxy mastic đóng rắn bằng polyamine. Sản phẩm này là loại sơn không kén bề mặt, có hàm lượng chất rắn cao và có thể sơn ở chiều dày cao. Thiết kế đặc biệt cho những khu vực không thể tiến hành chuẩn bị bề mặt tốt. Mang lại khả năng bảo vệ dài lâu trong môi trường ăn mòn cao. Có thể dùng làm lớp chống rỉ, lớp trung gian, lớp phủ hoàn thiện hay làm hệ sơn một lớp trong môi trường khí quyển và ngâm nước. Thích hợp dùng làm sơn phủ trên bề mặt chuẩn bị tốt của thép carbon và sơn cũ. Sản phẩm này có thể được thi công ở nhiệt độ bề mặt dưới 0. Dùng như là lớp phủ cuối trong môi trường khí quyển ở mức rất tốt C5-1, C5-M.. Phân loại môi trường theo tiêu chuẩn ISO 12944-2.
Màu sắc
Theo bảng màu và có thể theo yêu cầu đặt hàng.
Mục đích sử dụng : Chủ yếu thiết kế dùng cho công tác bảo trì sửa chữa.
Hàng hải:
Vỏ ngoài, khu vực trong nhà và ngoài trời, bao gồm cả két nước giằn. Các công trình thủy lợi, thủy điện...
Công nghiệp:
Đề nghị sử dụng cho môi trường biển như khu vực giao động sóng, nhà máy lọc dầu, nhà máy điện, cầu, công trình cao tầng, thiết bị khai thác mỏ và kết cấu sắt thép thông thường.
Thông số sản phẩm:
Đặc tính | Thử nghiệm/Tiêu chuẩn | Mô tả |
Thể tích chất rắn | ISO 3233 | 74± 2 % |
Cấp độ bóng (60 °) | ISO 2813 | Bóng vừa (35-70) |
Điểm chớp cháy | ISO 3679 Method 1 | 31°C |
Tỷ trọng cụ thể | tính toán | 1,43 kg/lit |
VOC-Chỉ thị bốc hơi dung môi | SED (1999/13/EC) | 199 g/kg |
Những giá trị trên là những giá trị tiêu biểu cho những sản phẩm được sản xuất bởi nhà máy, nó có thể thay đổi tùy theo màu sắc.
Tất cả thông số được áp dụng cho sơn đã được pha trộn.
Độ bóng: theo định nghĩa của DURGO
Chiều dày đề nghị cho mỗi lớp phủ
Chiều dày và định mức phủ | Chiều dày khô ( Micron) | Chiều dày ướt ( Micron) | Định mức phủ lý thuyết (m2/L) |
Tối thiểu | 150 | 180 | 5,5 |
Tối đa | 300 | 365 | 2,7 |
Tiêu chuẩn | 200 | 245 | 4,1 |
Chuẩn bị bề mặt
Nhằm bảo đảm độ bám dính lâu dài của lớp kế, bề mặt phải sạch, khô và không chứa những tạp chất khác.
Bảng tổng kết cho công tác chuẩn bị bề mặt
Kết cấu cần sơn | Chuẩn bị bề mặt |
Tối thiểu | Đề nghị |
Thép carbon | St 2 (ISO 8501-1) | Sa 2 (ISO 8501-1) |
Thép sơn lót tại xưởng | Lớp sơn lót tại xưởng sạch, khô và không bị hư hại (IOS 12944-4, 6.1) | Sa 2 (ISO 8501-1) |
Bề mặt sơn | Lớp sơn tương thích sạch, khô và không bị hư hại (ISO 12944-4, 6.1) | Lớp sơn tương thích sạch, khô và không bị hư hại (ISO 12944-4, 6.1) |
Thi công:
Phương pháp thi công
Sản phẩm có thể được thi công bằng
Dạng phun: Sử dụng máy phun sơn
Cọ/chổi sơn: Được đề nghị dùng cho công tác sơn dậm vá góc cạnh và diện tích nhỏ. Cẩn thận để đạt được chiều dày khô qui định.
Ru-lô/con lăn: Có thể sử dụng cho diện tích nhỏ. Không đề nghị dùng cho lớp chống rỉ đầu tiên. Cẩn thận để đạt được chiều dày khô qui định.
Tỷ lệ pha trộn (theo thể tích)
Không phụ thuộc vào nhiệt độ bề mặt, nhiệt độ tối thiểu của sơn sau khi pha trộn là 15°C. Khi nhiệt độ thấp, có thể cần thiết phải thêm chất pha loảng để đạt được độ nhớt thích hợp cho công tác thi công sơn. Thêm chất pha loãng sẽ làm giảm khả năng chống chảy sệ màng sơn và đóng rắn chậm. Nếu cần thiết phải pha loảng, chỉ pha sau khi đã pha trộn 2 thành phần sơn với nhau.
EC5-M87. Comp A: 6 phần
EC5-M87. Comp B : 1 phần
Loại cho khí hậu lạnh
EC5-M87. Comp A: 4 phần
EC5-M87. Comp B : 1 phần
Dung môi pha loãng/vệ sinh
Chất pha loãng: DURGO Thinner No. 17.
Dữ liệu hướng dẫn cho máy phun sơn
Cỡ béc (inch/1000): 19 -25
Áp lực tại đầu súng phun (tối thiểu): 150 bar/2100 psi
Thời gian khô và đóng rắn
Nhiệt độ bề mặt | 5 °C | 10 °C | 23 °C | 40 °C |
Khô bề mặt | 12h | 18h | 7h | 2h |
Khô để đi lên được | 26h | 24h | 10h | 4h |
Khô để sơn lớp kế, tối thiểu | 27h | 24h | 10h | 4h |
Khô/đóng rắn để sử dụng | 7d | 14d | 7d | 2d |
Thời gian khô và đóng rắn được xác định ở nhiệt độ có kiểm soát và độ ẩm tương đối dưới 85%, và nằm trong giải chiều dày khô của sản phẩm.
Khô bề mặt: Giai đọan khô mà khi dùng ngón tay nhấn nhẹ lên bề mặt màng sơn mà không để lại dấu hay bị dính tay. Có thể quét sạch dễ dàng các hạt cát khô đã được
rắc nhẹ trên bề mặt màng sơn mà không gây hư hại màng sơn.
Khô để đi lại được: Thời gian tối thiểu trước khi màng sơn có thể chịu được việc đi lại trên nó mà không để lại vết hằn hay hư hại.
Khô để sơn lớp kế, tối thiểu: Thời gian ngắn nhất cho phép trước khi có thể sơn lớp kế.
Khô/đóng rắn để sử dụng: thời gian tối thiểu trước khi màng sơn có thể hoàn toàn tiếp xúc v