Thông số và chỉ dẫn kỹ thuật: Sơn chống rỉ Epoxy
Ký hiệu : EP - C5.
Mô tả sản phẩm:
EP - C5 là loại sơn 2 thành phần gốc Epoxy có trọng lượng phân tử cao, đóng rắn bằng polyamide. Được thiết kế dùng làm lớp chống rỉ cho công trình đóng mới. Thích hợp dùng làm sơn phủ trên bề mặt chuẩn bị tốt của thép carbon, nhôm, thép tráng kẽm, thép sơn chống rỉ tạm thời, thép không rỉ, bê tông và bề mặt phun kẽm nóng. Có thể dùng như là lớp chống rỉ cho một hệ sơn hoàn chỉnh trong môi trường khí quyển và ngâm nước. ở mức tốt C5-1 . Phân loại môi trường theo tiêu chuẩn: ISO 12944-2.
Màu sắc
Màu Xám, đỏ, nâu đỏ.
Mục đích sử dụng:
Thích hợp cho cấu trúc sắt thép và hệ thống đường ống trong môi trường ăn mòn từ thấp tới rất cao và môi trường ngâm nước. Đề nghị sử dụng cho môi trường biển, nhà máy lọc dầu, nhà máy điện, cầu, công trình cao tầng và thiết bị khai thác mỏ.ác1
Thông số sản phẩm:
Đặc tính | Thử nghiệm/Tiêu chuẩn | Mô tả |
Thể tích chất rắn | ISO 3233 | 50± 5 % |
Cấp độ bóng (60 °) | ISO 2813 | Mờ (0-30) |
Điểm chớp cháy | ISO 3679 Method 1 | 25 °C |
Tỷ trọng cụ thể | tính toán | 1,24 kg/l |
VOC-Chỉ thị bốc hơi dung môi | SED (1999/13/EC) | 559 g/kg |
Những giá trị trên là những giá trị tiêu biểu cho những sản phẩm được sản xuất bởi Công ty TNHH CHB Việt Nam, nó có thể thay đổi tùy theo màu sắc.
Tất cả thông số được áp dụng cho sơn đã được pha trộn.
Độ bóng: Theo định nghĩa của DURGO.
Chiều dày đề nghị cho mỗi lớp phủ
Chiều dày và định mức phủ | Chiều dày khô ( Micron) | Chiều dày ướt ( Micron) | Định mức phủ lý thuyết (m2/l) |
Tối thiểu | 40 | 80 | 12,8 |
Tối đa | 60 | 120 | 8,5 |
Tiêu chuẩn | 50 | 100 | 10,2 |
Chuẩn bị bề mặt
Nhằm bảo đảm độ bám dính lâu dài của lớp kế tiếp, bề mặt phải sạch, khô và không chứa những tạp chất khác kiến nghị như bảng dưới đây:
Bảng tổng kết cho công tác chuẩn bị bề mặt
Kết cấu cần sơn | Chuẩn bị bề mặt |
Tối thiểu | Đề nghị |
Thép carbon | St 2 (ISO 8501-1) | Sa 2½ (ISO 8501-1) |
Thép không rỉ | Bề mặt phải được tạo nhám bằng tay hay bằng máy với hạt phi kim loại hay vải nhám hay giấy nhám để tạo độ nhám bề mặt. | Phun hạt làm sạch bề mặt sử dụng hạt phi kim loại được phê chuẩn để đạt được độ nhám bề mặt phù hợp. |
Nhôm | Bề mặt phải được tạo nhám bằng tay hay bằng máy với hạt phi kim loại hay vải nhám hay giấy nhám để tạo độ nhám bề mặt. | Phun hạt làm sạch bề mặt sử dụng hạt phi kim loại được phê chuẩn để đạt được độ nhám bề mặt phù hợp. |
Tôn tráng kẽm. | Bề mặt phải sạch, khô và có độ nhám tốt. | Phun hạt cấp độ nhẹ, sử dụng hạt phi kim loại để làm sạch bề mặt và tạo độ nhám đồng đều. |
Thép sơn lót tại xưởng | Lớp sơn lót tạm thời tại xưởng sạch, khô và bám dính tốt. | Phun hạt lướt hay phun ít nhất 70% diện tích bề mặt đạt tiêu chuẩn Sa 2 theo ISO 8501-1:1988. |
Bề mặt sơn | Lớp sơn tương thích sạch, khô và không bị hư hại (ISO 2944-4, 6.1) | Lớp sơn tương thích sạch, khô và không bị hư hại (ISO 2944-4, 6.1) |
Bê tông | Lượng hơi ẩm tối đa 5%. Làm sạch cho bề mặt bê tông bằng phương pháp đập , búa đinh hay máy mài đĩa. | Đóng rắn tối thiểu 4 tuần. Lượng hơi ẩm tối đa 5%. Chuẩn bị bề mặt bằng phương pháp phun hạt kín hay mài đĩa kim cương hay các phương pháp khác để mài nhám bề mặt bê tông và tẩy sạch lớp vữa xốp trên bề mặt bê tông |
Thi công:
Phương pháp thi công
Sản phẩm có thể được thi công bằng
Dạng phun: Sử dụng máy phun sơn
Cọ/chổi sơn: Được đề nghị dùng cho công tác sơn dặm vá góc cạnh và diện tích nhỏ. Cẩn thận để đạt được chiều dày khô qui định.
Tỷ lệ pha trộn (theo thể tích)
EP – C5; Comp A : 4 phần
EP – C5; Comp B : 1 phần
Dung môi pha loãng/vệ sinh
Chất pha loãng: DURGO Thinner No. 17
Dữ liệu hướng dẫn cho máy phun sơn
Cỡ béc (inch/1000): 15-19
Áp lực tại đầu súng phun (tối thiểu): 150 bar/2100 psi
Thời gian khô và đóng rắn
Nhiệt độ bề mặt | 10 °C | 23 °C | 40 °C |
Khô bề mặt | 2h | 1h | 30min |
Khô để đi lên được | 14h | 6.5h | 3h |
Khô để sơn lớp kế, tối thiểu | 8h | 4h | 3h |
Khô/đóng rắn để sử dụng | 14d | 7d | 3d |
Thời gian khô và đóng rắn được xác định ở nhiệt độ có kiểm soát và độ ẩm tương đối dưới 85%, và nằm trong giải chiều dày khô của sản phẩm.
Khô bề mặt: Giai đọan khô mà khi dùng ngón tay nhấn nhẹ lên bề mặt màng sơn mà không để lại dấu hay bị dính tay. Có thể quét sạch dễ dàng các hạt cát khô đã được rắc nhẹ trên bề mặt màng sơn mà không gây hư hại màng sơn.
Khô để đi lại được: Thời gian tối thiểu trước khi màng sơn có thể chịu được việc đi lại trên nó mà không để lại vết hằn hay hư hại.
Khô để sơn lớp kế, tối thiểu: Thời gian ngắn nhất cho phép trước khi có thể sơn lớp kế.
Khô/đóng rắn để sử dụng: Thời gian tối thiểu trước khi màng sơn có thể hoàn toàn tiếp xúc với môi trường sử dụng/trung bình.
Thời gian để phản ứng và thời gian sống sau khi pha trộn.