1. Ván MDF là gì?
Ván MDF (Medium density fiberboard) còn gọi là gỗ ván sợi mật độ trung bình là loại gỗ công nghiệp có thành phần chính là sợi gỗ (bột gỗ) được chế biến từ các loại gỗ mềm và gỗ cứng, chất kết dính và một số thành phần khác (Parafin, chất làm cứng…) được ép dưới nhiệt độ và áp suất cao.
Ván MDF còn gọi là gỗ ván sợi mật độ trung bình, có thành phần chính là sợi gỗ
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1964, nhà máy sản xuất gỗ ván MDF đầu tiên được xây dựng tại Mỹ. Sau đó, phát triển mạnh ở các nước Bắc Mỹ và châu Âu khác từ năm 1990 liên tục cho đến nay.
Tính đến năm 1970, trên thế giới mới chỉ có 3 nhà máy ở Mỹ với công suất từ 39,000m3/năm cho tới 133,000m3/năm. Tuy nhiên, đến năm 2000, trên toàn thế giới đã có tổng cộng 291 nhà máy và công suất nhà máy lớn nhất đạt đến 340,000 m3/năm
3. Cấu tạo ván MDF
Thành phần cấu tạo chính của MDF thường bao gồm khoảng 75% gỗ, 6 – 10% nước , 11 – 14% keo Urea Formaldehyde (UF), và dưới 1% thành phần khác (Parafin, chất làm cứng…). Đối với môi trường có độ ẩm cao, nhựa Melamine hoặc nhựa Phenolic & Polymeric Diphenylmethane Diisocyanate (PMDI) được thêm vào keo để tạo ra vật liệu MDF chống ẩm.
Nguyên liệu để sản xuất ván MDF gồm các loại gỗ rừng trồng (cao su, bạch đàn, keo, thông, giẻ, sồi…), mùn cưa hoặc hỗn hợp dăm gỗ cứng và dăm gỗ mềm…
4. Tính chất vật lý ván MDF
- Ván MDF thường có màu đặc trưng của gỗ (vàng, nâu). Ván chống ẩm thường có màu xanh, ván chống cháy thường có màu đỏ
- Ván MDF không có mùi, được coi là ổn định và trơ ở dạng tấm, tự phân hủy sinh học theo thời gian
- Khổ ván MDF thông dụng thường là 1220 x 2440 và 1830 x 2440 (mm).
- Độ dày thông dụng của ván MDF thường là: 3, 5, 9, 12, 15, 17, 18, 25 (mm).
- Ván MDF có tỷ trọng trung bình từ 680 – 840 kg/m3
Ván MDF có màu đặc trưng của gỗ vàng, nâu
5. Quy trình sản xuất ván MDF
Quy trình khô
- Đầu tiên, bột gỗ khô được trộn với keo và phụ gia trong máy trộn và sấy sơ bộ
- Bột sợi sau khi đã ráo keo được trải ra bằng máy rải. Sau đó, được cào thành 2-3 tầng tùy theo kích thước và độ dày của ván, rồi chuyển qua máy ép có gia nhiệt
- Máy ép thực hiện ép hai lần. Lần ép thứ nhất ( ép sơ bộ), từng lớp được ép riêng. Lần ép thứ hai, tất cả các lớp được ép lại với nhau.
- Chế độ nhiệt được thiết lập để loại bỏ hơi nước và làm keo hóa rắn từ từ.
- Sau khi ép, ván được xuất ra, cắt bỏ biên, chà nhám và phân loại.
Quy trình ướt
- Đầu tiên, bột gỗ được phun nước làm ướt để kết vón thành dạng vẩy. Chúng được cào rải ngay sau đó và được đưa lên mâm ép.
- Sau đó, được ép nhiệt một lần đến độ dày sơ bộ.
- Cuối cùng, tấm ván được đưa qua cán hơi ở nhiệt độ cao để nén chặt hai mặt và rút hết nước ra
6. Ưu điểm của ván MDF
- Giá thành ván MDF nhìn chung thấp hơn ván dán hay gỗ tự nhiên
- Không bị cong vênh, co ngót, mối mọt như gỗ tự nhiên
- Do ván có cấu tạo đồng nhất nên khi cắt cạnh sẽ không bị sứt mẻ
- Bề mặt ván MDF tương đối phẳng, nhẵn nên có thể dễ dàng sơn hoặc ép các bề mặt trang trí khác như Melamine hoặc Laminate
- Sản lượng ván MDF ổn định, thời gian gia công nhanh nên thích hợp với việc sản xuất hàng loạt các sản phẩm giống nhau, giúp tiết kiệm chi phí
7. Nhược điểm ván MDF
- Ván MDF có khả năng chịu nước kém. Tuy nhiên, nhược điểm này có thể khắc phục bằng cách sử dụng ván MDF chống ẩm
- Độ cứng thấp nên khá dễ bị mẻ cạnh
- Ván MDF có hạn chế về độ dày nên khi sản xuất những sản phẩm có độ dày lớn thì phải ghép nhiều ván lại với nhau
- Thành phần có chứa Formaldehyde nên ván MDF chất lượng thấp có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe người sản xuất cũng như người sử dụng.
8. Ứng dụng của ván MDF
Ép các bề mặt trang trí như Melamine hoặc Laminate để ứng dụng trong sản xuất và trang trí nội thật như bàn, ghế, giường, tủ, kệ…