Rau diếp cá, hay còn gọi Giấp cá, dấp cá, lá giấp, rau giấp. Từ thời Lý, Trần cây diếp cá có tên Hán Việt là ngư tinh thảo nghĩa là cỏ tanh mùi cá. Ngoài ra trong các sách Trung Quốc còn liệt kê một số tên khác như trấp thái, tử trấp, trấp thảo. Từ chữ trấp, người Việt đã đọc thành giấp như sự biến âm tr thành gi (ví dụ như trời = giời, tro = gio).
Trong cuốn Việt Nam dược vật thực dụng năm 1957 của Đỗ Phong Thuần sưu tầm những tên sau về diếp cá như: Mạnh nương thái (rau của nàng họ Mạnh), bút quản thái (rau cán bút), long tu thái (rau râu rồng), khâm thái (rau cổ áo).
Trong sách Xích cước y sanh thủ nêu những tên đồng nghĩa sau: Xú mẫu đơn (mẫu đơn hôi), xú linh đan (liều thuốc hay nhưng thối), lạt tử thảo (cỏ cay), nãi đầu thảo (rau núm vú), xú thảo (cỏ hôi), kê nhĩ căn (rễ cỏ con gà).
Thành phần hoá học
Thành phần có trong cây diếp cá tính theo g% như sau: Nước 91,5; protid 2,9; glucid 2,7, lipit 0,5, cellulose 1,8, dẫn xuất không protein 2,2, khoáng toàn phần 1,1 và theo mg%: calcium 0,3, kali 0,1, caroten 1,26, vitamin C 68. Trong cây có tinh dầu mà thành phần chủ yếu là methylnonylketon, decanonylacetaldehyde và một ít alcaloid là cordalin, một hợp chất sterol v.v... Trong lá có quercitrin (0,2%); trong hoa và quả có isoquercitrin.
Theo đông y, diếp cá vị cay, chua, mùi tanh, tính mát (hơi lạnh), hơi độc, tán khí, tán ứ, cay vào phế kinh.
Những tác dụng của cây rau diếp cá.
Tính theo Tổng thể: Cây diếp cá Có tác dụng thanh nhiệt (tán nhiệt), giải độc, tiêu ung thũng, dùng chữa phế ung, ngoài dùng chữa ung thũng, vết lở loét, ức chế thần kinh. Cordalin có tác dụng kích thích da, gây phồng. Đắp bó làm xương gãy mau lành. Nấu giấp cá với thịt heo uống vào mùa xuân để xổ lãi
Lợi tiểu, trị đái buốt: Chất Quercitrin, isoquercitrin trong rau diếp cá có tác dụng lợi tiểu mạnh, đồng thời có tác dụng làm vững bền mao mạch. Rau giấp cá 20-50g, rau má tươi 50g, rau mã đề tươi 40-50g, rửa sạch, vò nát trong nước, sau gạn lấy nước trong uống, ngày 1-3 lần. Thực hiện trong 7-10 ngày
Kháng viêm: Tinh dầu dấp cá có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn (sát trùng) mạnh.
Cầm máu: Dùng khi bị xuất huyết do trĩ (bệnh): rau diếp cá 2 kg, bạch cập 1 kg, tất cả sấy khô tán bột, ngày uống 6-12 g, chia 3 lần.
Sốt: Rau diếp cá 30g để tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nửa bát nước nguội vào đun sôi, để nguội và uống làm một lần; đồng thời, lấy bã đắp vào thái dương. Cách làm thứ 2 là dùng 20g diếp cá, rửa sạch, giã nát lấy nước bỏ bã. Ngày uống 2 lần, dùng đến khi hết sốt. Hoặc 15g diếp cá, 12g lá hương trà loại nhỏ, rửa sạch, nấu nước uống. Ngày uống 2 lần sau bữa ăn. Dùng đến khi hết triệu chứng sốt.
Sốt xuất huyết: Rau giấp cá, lá rau ngót, lá cỏ mực mỗi thứ 100g, sắc lấy nước đặc uống trong ngày.
Đau mắt đỏ do trực khuẩn mủ xanh: Nghiền nhỏ lá đắp vào các chỗ bầm dập và trên mí mắt trị đỏ mắt (Faucaud). 35g diếp cá, rửa sạch, tráng qua nước đun sôi để nguội, để ráo nước, rồi giã nát, ép vào hai miếng gạc sạch, đắp lên mắt sưng đau khi đi ngủ. Thực hiện trong 3 - 5 ngày.
Viêm tai giữa: Lá diếp cá khô 20g, táo đỏ 10g, nước 60ml sắc còn 200ml chia uống 3 lần trong ngày.
Viêm phổi do sởi: Dùng rau diếp cá, rau dền đỏ, lá đậu săng, cam thảo đất mỗi thứ 50 g, sắc 3 bát nước còn lại 1 bát, chia làm 3 phần, uống trong ngày.
Bệnh trĩ: Rau diếp cá được coi “thần dược” đối với bệnh nhân mắc bệnh trĩ, Rau diếp cá 6-12 g, sắc lấy nước xông và rửa vùng bị trĩ. Kết hợp ăn sống lá giấp cá trong bữa ăn. Đặc biệt khi kết hợp với Mg (có tác dụng nhuận tràng) sẽ giúp hạn chế táo bón là căn nguyên của căn bệnh trĩ. Hiện có một số sản phẩm chữa trị bệnh trĩ có chứa dấp cá.
Táo bón: Sao khô 10g diếp cá, hãm với nước sôi khoảng 10 phút, uống thay trà hàng ngày. Uống trong 10 ngày.
Viêm ruột, viêm thận phù thũng, kiết lỵ: Lấy rau diếp cá 50 g, sắc lấy nước, ngày uống 2-3 lần trước bữa ăn, dùng 4 – 6 ngày sẽ khỏi.
Sỏi thận: Lấy 20g diếp cá, 15g rau dệu, 10g cam thảo đất. Sắc uống ngày một thang, uống trong 1 tháng. Hoặc 100g diếp cá, sao vàng, hãm với 1 lít nước sôi trong 20 phút, uống thay nước hàng ngày, uống trong 2 tháng.
Sởi, mụn nhọt, giải nhiệt: Dùng bên ngoài trị ung nhọt, sưng, vết thương da lở, lá còn trị mề đay. Rau diếp cá 6-12 g, vò nát, đắp vào mụn nhọt rồi băng lại. Ngày thực hiện 2 lần. Làm trong 3 ngày, mụn nhọt sẽ đỡ sưng đau nhanh chóng. Thêm nước sắc uống hàng ngày 1 thang. Uống trong vài ngày.
Sưng tắc tia sữa: Diếp cá khô 20-25g, táo đỏ 10g (hoặc 10 quả), sắc với 600ml nước còn lại 200ml (sắc với 3 bát nước còn 1 bát), thuốc chia 3 phần uống hết trong ngày. Uống trong 3 - 5 ngày.
Viêm tuyến vú/sữa: Rau giấp cá và rau cải trời mỗi thứ 30g, giã nát thêm chút nước, vắt lấy nước cốt uống, còn bã chưng nóng với giấm rịt vào chỗ vú sưng đau. Ngày 1-2 lần. Cách thứ 2 là dùng Rau diếp cá 30g, lá đinh lăng 30g, quả ké 12g, hoa hòe 16g, ngân hoa 12g, kinh giới 12g, hoàng kỳ 12g, mộc thông 12g, chỉ xác 10g, bồ công anh 20g, cam thảo 16g. Sắc ngày 1 thang, sắc 3 lần uống 3 lần. Đồng thời cho dùng bài thuốc đắp ngoài như sau: rau dấp cá 50g, lá mã đề 40g, lá chanh non 30g. Ba thứ giã nhỏ đắp tại chỗ băng lại.
Điều hòa kinh nguyệt: Diếp cá 40g, ngải cứu 30g, giã nhỏ lọc bằng nước sôi để nguội lấy một bát nước thuốc, cho bệnh nhân uống làm 2 lần trong ngày, uống liền 5 ngày, uống trước kỳ kinh 10 ngày.
Viêm âm đạo: Diếp cá 20g, bồ kết 10g, tỏi 1 củ. Cho thuốc vào nồi cùng với 5 bát nước đun sôi thật kỹ. Cho bệnh nhân xông hơi nóng vào chỗ đau, sau đó dùng nước ngâm, rửa chỗ đau. Ngày làm 1 lần, cần làm trong 7 ngày liền.
Thai chết lưu: Hoa giấp cá dùng để trục hài nhi chết trong bụng.
Lưu ý:
Những người nguyên khí hư, có chứng đau chân không nên dùng. Những người không phải thấp nhiệt và sang độc cũng không nên dung.
Hiện nay chưa có bất kỳ than phiền nào về tác dụng phụ của rau diếp cá. Thực chất đây là một loại cây không độc, dùng trong bữa ăn hàng ngày, ăn bao nhiêu tùy ý. Nhưng nếu khi uống nhiều bạn có biểu hiện chóng mặt, khó chịu thì hãy tạm thời ngưng lại, vì có thể cơ thể bạn không thích ứng kịp thời. Ngoài ra, dùng rau diếp cá cũng giúp thanh lọc hệ tiêu hóa, bổ sung chất xơ và các dưỡng chất thiết yếu khác cho cơ thể.
Tham khảo Viện Khoa học Nông Nghiệp Việt Nam