Mô tả chi tiết
Mô tả
Bulong liên kết cấp bền 10.9 cường độ cao được chế tạo từ hỗn hợp thép và Carbon. Độ bền liên kết bu lông cường độ cao phụ thuộc vào lượng Carbon trong thép. Lượng Carbon trong thép càng cao thì Bulong liên kết cấp bền 10.9 sẽ có độ bền càng lớn.
Bu lông liên kết cấp bền 10.9 được STC nhập khẩu từ (KPF) Hàn Quốc sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế DIN 933, 931, 934 Scr420, 430…thường được sử dụng trong việc lắp dựng các nhà xưởng, khung kèo kết cấu thép cần bulong chịu được lực, ngoài ra Bulong 10.9 còn được sử dụng để liên kết các mặt bích, đường ống và sử dụng cho các ngành bê tông ly tâm, lắp các thiết bị máy móc, cơ khí xây dựng.
Vật liệu chế tạo bulong liên kết cấp bền 10.9
Theo tiêu chuẩn Việt Nam thì các mác thép của STC chúng tôi sẽ được được quy định như sau: Thép CT 42, CT 51, Gr 40, Gr 60, RST 44 -2 có tính công nghệ tốt và độ bền cao đây chịu áp lực tốt đây là những mác thép dùng để tạo ra sản phẩm Bulong liên kết cấp bền 10.9.
Bề mặt Bulong liên kết cấp bền 10.9
- Mạ kẽm điện phân.
- Xi vàng 7 màu.
- Mạ kẽm nhúng nóng.
- Hàng đen.
- Hàng thô.
Hiện nay tại STC chúng tôi có loại Bulong liên kết cấp bền 10.9 được mặc định là đen hoặc thô, ngoài ra có thể xi trắng hoặc mạ nhúng nóng theo yêu cầu của tất cả khách hàng.
Đặc điểm liên kết bu lông và phương pháp tính toán
Các thông số cơ tính của bulong 10.9
- Ứng suất (s) được xác định bằng lực tác dụng trên một đơn vị diện tích, s = F/S (N/mm2) hoặc (MPa).
- Giới hạn đàn hồi hay còn gọi là giới hạn tỷ lệ se là ứng suất quy ước lớn nhất mà tại đó biểu đồ kéo vẫn còn quan hệ đường thẳng hay là khi bỏ tải mẫu trỏ lại kích thước ban đầu.
- Độ giãn dài tương đối: dL = (L1-Lo)/Lo x 100%
- Giới hạn chảy là ứng suất quy ước mà tại đó vật liệu bắt đầu “chảy” tức tiếp tục biến dạng với ứng suất không đổi tương ứng với đoạn nằm ngang trên biểu đồ kéo. Giới hạn chảy quy ước là ứng suất quy ước mà độ giãn dài dư tương đối (tức là khi đã bỏ tải trọng) là 0,2%.
- Độ thắt tiết diện: dS = (So – S1)/So x 100%.
- Giới hạn bền là ứng suất quy ước tương ứng với lực kéo lớn nhất mà mẫu chịu được trước khi đứt.
- Độ dai va đập là công cần thiết để phá huỷ một đơn vị diện tích, mặt cắt ngang của mẫu ở chỗ có rãnh (ak, KJ/m2). Thử va đập để đánh giá khả năng phá huỷ giòn của vật liệu cũng như khả năng làm việc dưới tải trọng va đập.
- Tải trọng mỏi là tải trọng biến đổi theo thời gian, có quy luật được lặp lại tuần hoàn rất nhiều lần, thường dẫn đến phá huỷ ở ứng suất thấp hơn giới hạn bền kéo tĩnh.
Các phương pháp đo độ cứng
Độ cứng là khả năng chống lại biến dạng dẻo của vật liệu thông qua tác dụng của mũi đâm và biểu thị khả năng chống lại biến dạng dẻo của bề mặt chứ không phải của toàn sản phẩm, chính vì thế độ cứng càng cao tính chống mài mòn càng tốt.
- Độ cứng Brinen (HB) là số thứ nguyên được xác định khi ép một viên bi tiêu chuẩn dưới tải trọng P xác định lên bề mặt vật liệu; sau khi bỏ tải bi sẽ để lại vết lõm có diện tích lõm F.
- Độ cứng Vicke giống với đo độ cứng Brinen, chỉ khác mũi đâm bằng kim cương dạng hình tháp, bốn mặt đều với góc ở đỉnh giữa hai mặt đối diện là 1360; tải trọng tác dụng nhỏ.
- Độ cứng Rocven là loại độ cứng quy ước (không có thứ nguyên) xác định bằng chiều sâu gây ra bởi tác dụng của tải trọng chính P1 đặt vào rồi bỏ đi. HRB dùng bi thép và P = 100 kg; HRC dùng mũi kim cương và P = 150 kg; HRA dùng mũi kim cương và P = 60 kg.