Đông Trùng Hạ Thảo: Tên khoa học là Cordyceps sinensis hay Ophiocordyceps sinensis, sở dĩ có tên gọi Đông Trùng Hạ Thảo vì mùa đông nấm Cordyceps sinensis lây nhiễm sang ấu trùng của sâu bướm, lúc này nó ở hình dạng côn trùng (“đông trùng”) rồi sau đó sinh trưởng và phát triển bằng cách hấp thụ chất dinh dưỡng từ chính cơ thể ấu trùng, giết chết vật chủ và đợi tới mùa hạ mọc ra quả thể nấm trên xác vật chủ ở hình dạng cây nấm (“hạ thảo”).
Nấm đông trùng hạ thảo tuy có nhiều loài nhưng hiện nay chỉ có hai loài Cordyceps sinensis và Cordyceps militaris là được nghiên cứu ứng dụng trong y học và thực phẩm nhiều hơn cả.
Bằng những công trình nghiên cứu và thực nghiệm, khoa học hiện đại chỉ ra rằng trong các loài nấm đông trùng hạ thảo được nghiên cứu có chứa các thành phần acid amin (acid Cordycepic, acid glutamic, phenylanin, prolin, diamino propan, lipic…), các nguyên tố vi lượng (Se, Al, Si, K, Na, Se…). Quan trọng hơn là trong một số loài nấm đông trùng hạ thảo có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học đang phát hiện dần nhờ vào sự phát triển của khoa học, nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu cao và đang được nghiên cứu để sử dụng trong y học như Cordyceptic acid, Cordycepin, Adenosine, HEAA (Hydroxy-Ethyl-Adenosine-Analogs)… Ngoài ra nấm đông trùng hạ thảo còn có chứa nhiều loại vitamin như A, B12, B2, C, E …
Một số hoạt chất chính trong nấm đông trùng hạ thảo:
- Cordycepin
- Adenosine
- Polysaccharides
- Sterols
- Acid cordycepic (D-mannitol)
Ngày nay các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh nấm đông trùng hạ thảo có các tác dụng như:
- Phục hồi sức khỏe, tăng cường sự dẻo dai cơ bắp
- Tăng cường chức năng tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng
- Giúp an thần và trấn tĩnh thần kinh
- Bảo vệ thận, chống lại sự suy thoái thận, phục hồi tế bào thận;
- Bảo vệ tim mạch, giữ ổn định nhịp tim, hạ huyết áp, chống lại sự thiếu máu cơ tim, tăng cường lưu thông máu trong cơ thể;
- Hỗ trợ điều tiết lượng đường trong máu, hỗ trợ kiểm soát bệnh tiểu đường;
- Bảo vệ phổi, hỗ trợ trị các bệnh về phổi và đường hô hấp như đờm, hen suyễn, các chứng ho lâu ngày;
- Tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, chống viêm nhiễm, kháng viêm, kháng lại các loại virus như viêm gan B, lao…;
- Làm chậm quá trình lão hóa, hạn chế bệnh tật ở tuổi già;
- Hỗ trợ điều trị các bệnh ung thư;
- Hạn chế tác hại của tia tử ngoại, các chất phóng xạ;
- Hỗ trợ cho bệnh nhân điều trị xạ trị;
- Hỗ trợ yếu sinh lý
Và còn nhiều ứng dụng khác đang được nghiên cứu.