Click to enlarge

Xử lý khí thải lò hơi/nồi hơi

Đánh giá sản phẩm
4.5/5
200 Lượt xem
18 Lượt mua
Giá bán: Liên Hệ

Số lượng đặt hàng tối thiểu (MOD) 1 Cái

Thời gian giao hàng dự kiến tương tác trực tiếp nhà cung cấp

Hỗ trợ người bán:
✔ Giao dịch an toàn
Thanh toán:
Đổi trả và bảo hành:

CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT QUẠT CÔNG NGHIỆPTH VINASUN

Nhà sản xuất, chế tạo

8 YRS

Địa chỉ: Số 59 Võ Chí Công - Cầu Giấy - Hà Nội

Gợi ý cho bạn

Có thể bạn quan tâm

Thông tin tổng quan

Thông số sản phẩm

Thương hiệu:
VINASUN
Model Number:
VNS-WGT-B
Sản xuất:
Công ty TH Vinasun
Công suất:
1.1 - 250 kW
Lưu lượng:
1000-200000 m3/h
Áp suất:
100 - 5000 Pa
Điện áp:
380 V
Vật liệu:
Thép SS400

Mô tả chi tiết

I. ĐẶC ĐIỂM
 Lò hơi là nguồn cung cấp nhiệt cho các thiết bị công nghệ qua môi chất dẫn nhiệt là hơi nước cao áp. Lò hơi có thể được cấp nhiệt từ nhiều nguồn khác nhau, hiện nay người ta thường dùng ba loại nhiên liệu đốt lò chính là gỗ củi, than đá hoặc dầu F.O. Đặc điểm khói thải của các loại lò hơi khác nhau, tùy theo loại nhiên liệu sử dụng.
                    
1. Đặc điểm khói thải lò hơi đốt củi
Dòng khí thải ra ở ống khói có nhiệt độ vẫn còn cao khoảng 120-1500C, phụ thuộc nhiều vào cấu tạo lò. Thành phần của khói thải bao gồm các sản phẩm cháy của củi, chủ yếu là các khí CO2, CO, N2, kèm theo một ít các chất bốc trong củi không kịp cháy hết, oxy dư và tro bụi bay theo dòng khí.
Khi đốt củi, thành phần các chất trong khí thải thay đổi tùy theo loại củi, tuy vậy lượng khí thải sinh ra là tương đối ổn định. Để tính toán ta có thể dùng trị số VT20 = 4,23 m3/kg , nghĩa là khi đốt 1 kg củi sẽ sinh ra 4,23 m3 khí thải ở nhiệt độ 200C.
         Lượng bụi tro có trong khói thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng củi khô. Bụi trong khói thải lò hơi đốt củi có kích thước hạt từ 500μm tớ 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3.
2. Đặc điểm khói thải lò hơi đốt than đá
         Khí thải của lò hơi đốt than chủ yếu mang theo khói, tro bụi, CO2, CO, SO2 , SO3 và NOx do thành phần hoá chất có trong than kết hợp với ôxy trong quá trình cháy tạo nên. Hàm lượng lưu huỳnh trong than ≅ 0,5% nên trong khí thải có SO2 với nồng độ khoảng 1.333 mg/m3. Lượng khí thải phụ thuộc vào mỗi loại than, với than An-tra-xít Quảng Ninh lượng khí thải khi đốt 1 kg than là V020 ≈ 7,5 m3/kg.
3. Đặc điểm khói thải lò hơi đốt dầu F.O
        – Trong khí thải của lò hơi đốt dầu F.O người ta thường thấy có các chất sau: CO2, CO, NOx, SO2, SO3 và hơi nước, ngoài ra còn có một hàm lượng nhỏ tro và các hạt tro rất nhỏ trộn lẫn với dầu cháy không hết tồn tại dưới dạng son khí mà ta thường gọi là mồ hóng.
      Tải lượng ô nhiễm của dầu F.O :
       – Lượng khí thải : Lượng khí thải khi đốt dầu F.O ít thay đổi.Nhu cầu không khí cần cấp cho đốt cháy hết 1 kg dầu F.O là V020 = 10,6 m3/kg.
       Lượng khí thải sinh ra khi đốt hết 1 kg dầu F.O là : Vc20 ≈ 11,5 m3/kg ≈ 13,8 kg khí thải/ 1kg dầu.
4. Các tác động của chất gây ô nhiễm
Khí SO2

Khí SO2 là sản phẩm chủ yếu của quá trình đốt cháy các nhiên liệu có chứa lưu huỳnh (S) như than,…hay nguyên liệu chứa lưu huỳnh như đốt quặng Pirit sắt (FeS2), đốt cháy lưu huỳnh,…trong quá trình sản xuất axit Sunfuric (H2SO4). Trong tự nhiên, SO2 được phát tán trong không khí chủ yếu là do đốt than, và một phần do núi lửa phun.
SO2 là khí trung gian trong quá trình sản xuất axit Sunfuric. Hậu quả khi SO2 phát tán vào không khí là gây ra mưa axít, phá huỷ các công trình kiến trúc và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Trên thế giới người ta có thể đánh giá sự phát triển công nghiệp của một quốc gia dựa vào sản lượng axit Sunfuric sản xuất ra trong một năm, điều đó đồng nghĩa với nguy cơ làm tăng lượng SO2 trong không khí do khí thải của các nhà máy này. Vì vậy, cần phải xử lý triệt để SO2 trong khí thải các nhà máy,…
Khí SO2, SO3 gọi chung là SOx là những khí độc hại không chỉ với sức khỏe con người, động thực vật mà còn tác động lên các vật liệu xây dựng, các công trình kiến trúc. Chúng là những chất có tính kích thích, ở nồng độ nhất định có thể gây co giật cơ trơn của khí quản. ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường khí quản. khí tiếp xúc với mắt có thể tạo thành axit.
SOx có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các cơ quan hô hấp hoặc cơ quan tiêu hóa sau khi được hòa tan trong nước bọt. và cuối cùng chúng có thể xâm nhập vào hệ tuần hoàn. Khí tiếp xúc với bụi, SOx cso thể tạo ra các hạt axit nhỏ, các hạt này có thể xâm nhập vào các huyết mạch nếu kích thước của chúng < 2-3. SO2 có thể xâm nhập vào cơ thể người qua da và gây các chuyển đổi hóa học, kết quả của nó là hàm lượng kiềm trong máu giảm. amoniac bị thoát qua đường tiểu và  có ảnh hưởng đến tuyến nước bọt.
SOx bị oxy hóa ngoài không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành axit H2SO4 hay các muối sulfate gây hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thực vật.
Sự có mặt của SOx trong không khí là tác nhân gây ăn mòn kim loại, bê tông và các công trình kiến trúc….
NO2
NO2 là khí có màu nâu đỏ có mùi gắt và cay, mùi của nó có thể phát hiện được vào khoảng 0.12 ppm. NO2 là khí có kích thích mạnh đường hô hấp. nó tác động đến hệ thần kinh và phá hủy mô tế bào phổi, làm chảy nước mũi, viêm họng
Khi NO2 với nồng độ 100ppm có thể gây ung thư tử vong cho người và động vật sau ít phút. Với nồng độ 5ppm có thể gây ảnh hưởng xấu đến đường hô hấp. Con người tiếp xúc lâu với NO2 khoảng 0.06 ppm có thể gây các bệnh trầm trọng về phổi.
Một số thực vật nhạy cảm cũng bị tác hại bởi NO2 khi ở nồng độ khoảng 1 ppm. NO2 cũng là tác nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.
Mồ hóng và bụi
Trong phổi người, bụi có thể là nguyên nhân gây kích thích cơ học gây khó khăn cho các hoạt động của phổi, chúng có thể gây nên các  bệnh về đường hô hấp. nói chung bụi tro và mồ hóng ảnh hưởng đến sức khỏe con người như gây bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi, bệnh khí thủng, bệnh viêm cơ phổi. bụi khói được tạo ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu có thể chứa các HC đa vòng.
Bụi góp phần chính vào ô nhiễm do hạt lơ lửng và các sol khí, có tác dụng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển. loại ô nhiễm này hiện là vấn đề ô nhiễm không khí thành thị nghiêm trọng nhất, các nghiên cứu cho thấy mối liên kết chặt chẽ giữa ô nhiễm không khí và tử vong, chúng gây tác hại đối với thiết bị và mối hàn điện, làm giảm năng suất cây trồng, gây nguy hiểm cho giao thông đường bộ.
CO
Khí CO là loại khí không màu, không mùi không vị, tạo ra do sự cháy không hoàn toàn của nguyên liệu chứa C. Con người đề kháng với CO rất khó khăn. Những người mang thai và đau tim tiếp xúc với CO sẽ rất nguy hiểm vì ái lực của CO với hemoglobin cao hơn gấp 200 lần so với oxy, cản trở oxy từ máu đến mô. Thế nên phải nhiều máu được bơm đến để mang cùng một lượng oxy cần thiết. một số nghiên cứu trên người và động vật đã minh họa những cá thể tim yếu ở điều kiện căng thẳng trong trạng thái dư CO trong máu.
Ở nồng độ khoảng 5ppm có thể gây đâu đầu chóng mặt. Ở những nồng độ từ 10-250 ppm có thể gây tổn hại đến hệ thống tim mạch thậm chí gây tử vong.

II. QUY CHUẨN
         Nồng độ C của bụi và các chất vô cơ làm cơ sở tính nồng độ tối đa cho phép trong khí thải công nghiệp QCVN 19-2009/BTNMT:

TT

Thông số

Nồng độ C (mg/Nm3)

(QCVN 19-2009/BTNMT)

A

B

1

Bụi tổng

400

200

2

Bụi chứa silic

50

50

3

Amoniac và các hợp chất amoni

76

50

4

Antimon và hợp chất, tính theo Sb

20

10

5

Asen và các hợp chất, tính theo As

20

10

6

Cadmi và hợp chất, tính theo Cd

20

5

7

Chì và hợp chất, tính theo Pb

10

5

8

Cacbon oxit, CO

1000

1000

9

Clo

32

10

10

Đồng và hợp chất, tính theo Cu

20

10

11

Kẽm và hợp chất, tính theo Zn

30

30

12

Axit clohydric, HCl

200

50

13

Flo, HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo, tính theo HF

50

20

14

Hydro sunphua, H2S

7,5

7,5

15

Lưu huỳnh đioxit, SO2

1500

500

16

Nitơ oxit, NOx (tính theo NO2)

1000

850

17

Nitơ oxit, NOx (cơ sở sản xuất hóa chất), tính theo NO2

2000

1000

18

Hơi H2SO4 hoặc SO3, tính theo SO3

100

50

19

Hơi HNO3 (các nguồn khác), tính theo NO2

1000

 

                           
III. Công nghệ xử lý khí thải lò hơi

Thuyết minh công nghệ:
Dòng khí thải chứa bụi sau quá trình sản xuất sẽ được thu về hệ thống xử lý. Tại đây dòng khí và bụi được đưa qua tháp giải nhiệt trước khi vào Xyclon, sau đó được đưa vào Xyclon theo phương tiếp tuyến, dưới tác dụng của lực ly tâm các hạt bụi có kích thước lớn sẽ va chạm vào thân thiết bị và mất quán tính rơi xuống đáy Xyclon định kỳ được thu ra ngoài.
 Sau đó dòng khí và bụi sẽ qua thiết bị lọc túi vải, các hạt bụi có kích thước lớn hơn kích thước của vật liệu lọc sẽ được giữ lại các hạt bụi có kích thước bé hơn kích thước vật liệu sẽ đi qua, định kỳ sẽ tiếp hành giũ bụi và thu bụi ra ngoài. 
Dòng khí sau khi đã sạch bụi sẽ tiếp tục quá trình xử lý SO2 nhờ tháp hấp thụ bằng Ca(OH)2, tại đây dòng khí được đưa vào tháp từ phía dưới và dòng dung dịch hấp thụ sẽ đi từ trên xuống khi dòng khí và dung dịch hấp thụ gặp nhau sẽ tiến hành quá trình phản ứng hóa học loại bỏ khí SO2 ra khỏi dòng thải. 
Dòng khí tiếp tục đi lên và được phát thải ra ngoài môi trường đạt QCVN 19:2009/BTNMT. 
Dòng dung dịch lỏng sau quá trình hấp thụ sẽ được thu về Bể lắng để loại bỏ kết tủa của CaSO3 và dòng nước sau đó sẽ được thải ra nguồng tiếp nhận. 

HÌNH ẢNH

HỒ SƠ CÔNG TY

Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT QUẠT CÔNG NGHIỆPTH VINASUN
Mã số thuế: 0105932659
Ngày bắt đầu hoạt động: 26-11-2018
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 59 Võ Chí Công - Cầu Giấy - Hà Nội

Chất lượng sản phẩm

w*******************d

Malaysia

The item received safely. Thank you.

15 Nov 2020

5

w*******************d

Malaysia

The item received safely. Thank you.

15 Nov 2020

5

w*******************d

Malaysia

The item received safely. Thank you.

15 Nov 2020

5

w*******************d

Malaysia

The item received safely. Thank you.

15 Nov 2020

5

Nhận miễn phí báo giá từ nhiều nhà bán hàng

  • Cho chúng tôi biết
    Bạn cần gì

  • Nhận báo giá
    từ người bán hàng

  • Thỏa thuận
    để chốt giao dịch

Để Lại Yêu Cầu Của Bạn

Sản phẩm cùng nhà cung cấp